Chu kỳ Kim tinh, các pha của Kim tinh
Tóm tắt bài viết:
Một chu kỳ của Kim tinh kéo dài 584 ngày, bắt đầu từ khi Kim tinh trùng Mặt trời và nằm giữa Mặt trời và Trái đất (góc trùng interior), ở trạng thái nghịch hành; có 4 pha là morning retro, morning direct, evening thuận hành và evening nghịch hành. Có thể coi Kim tinh tạo góc trùng interior với Mặt trời là một Kim tinh vừa mới chào đời (New Ve), và Kim tinh tạo góc trùng exterior với Mặt trời (Mặt trời nằm giữa Kim tinh và Trái đất) là Full Kim tinh. Kim tinh morning thuộc type tự phát, bốc đồng với cảm xúc, trong khi Kim tinh evening có xu hướng nghiền ngẫm, rút ra ý nghĩa từ cảm xúc.
Chu kỳ của Kim tinh
Tổng quan: 1 chu kỳ của Kim tinh trải qua các giai đoạn: góc trùng interior với mặt trời - độ sáng max - khoảng cách xa nhất với mặt trời (ko quá 48 độ) - góc trùng exterior với mặt trời - khoảng cách xa nhất - độ sáng max - góc trùng interior tiếp theo
1 Venus cycle: 584 ngày
bắt đầu với góc trùng interior
36 ngày sau interior conj: maximum brightness
36 ngày sau độ sáng max: maximum elongation
216 ngày sau khoảng cách xa nhất: exterior conj (= 36x6, ~ 7 tháng, )
216 sau superior conj: khoảng cách xa nhất (~ 7 tháng)
36 ngày sau max elongation: độ sáng max
36 ngày sau độ sáng max: interior conj.
(36 x16 = 576 = 584-8 ngày)
Góc trùng interior với Sun: đánh dấu khởi đầu 1 chu kỳ của Kim tinh, xảy ra khi Kim tinh đang ở giữa kỳ nghịch hành. Mặt trời - Kim tinh - Trái đất thẳng hàng và Kim tinh gần Trái đất nhất, ko quan sát được từ trái đất. Còn gọi là New Venus.
Một tuần sau góc trùng này, khi Sun và Kim tinh cách nhau 10 độ, Kim tinh bắt đầu xuất hiện ở bầu trời phía đông trước khi mặt trời mọc, báo hiệu ngày mới => Light bearer, Lucifer.
3 tuần sau góc trùng interior, Venus chuyển từ trạng thái nghịch sang thuận hành.
36 ngày sau góc trùng interior (~ 5 tuần), độ sáng của Kim tinh đạt max
36 ngày tiếp theo (~5 tuần): Kim tinh đạt tới khoảng cách xa nhất so với Mặt trời (~ 48 độ). tốc độ di chuyển của Kim tinh tương đương Mặt trời và dần tăng tốc.
216 ngày sau (6x36 ngày): Kim tinh tạo góc trùng exterior với Mặt trời, Kim tinh - Mặt trời - Trái đất thẳng hàng, Kim tinh nằm xa trái đất nhất (nằm phía ngoài Mặt trời theo quan sát từ trái đất), còn gọi là Full Venus. Vài tuần trước và sau góc trùng exterior, Kim tinh bị mặt trời che khuất, ko thể nhìn thấy.
Từ exterior conjunction, Kim tinh bước sang giai đoạn Evening, còn gọi là Hesperus Ve
36 ngày sau ex conj, khi Sun và Kim tinh cũng cách nhau 10 độ, Kim tinh bắt đầu xuất hiện ở bầu trời đêm, mọc lên vào buổi tối (Evening Rise)
216 ngày sau ex conj, Kim tinh đạt khoảng cách xa nhất - longest elongation - so với Mặt trời. Ở khoảng cách này, Kim tinh bắt đầu chuyển động chậm dần (tiền nghịch hành)
36 ngày sau: Kim tinh sáng nhất trên bầu trời đêm (most brilliant)
2 tuần sau (~14 ngày): Kim tinh chuyển sang trạng thái nghịch hành
~ 3 tuần sau: interior conj. với Mặt trời
Một cách tính khác: 8 ngày invisible gần góc trùng interior, 263 ngày morning star, 50 ngày invisible gần góc trùng exterior, 263 ngày evening star = 584 ngày
5 cycles: kéo dài 8 năm, tạo thành Venus Rose
Các góc trùng của Kim tinh với Mặt trời chỉ xuất hiện tại 5 cung, dịch chuyển ngược hoàng đạo, mỗi lần chênh lệch khoảng vài độ (2 độ), làm nên 1 bông hoa hay ngôi sao năm cánh
Trích trong bài viết Venus Morning Star, Venus Evening Star bởi Michael R Meyer
"The most striking features of the pentadic structure include: [...] 3) this patterns repeats itself in terms of the zodiacal degrees on which Venus turns retrograde and direct, as well as the degrees of greatest brightness and maximum elongation; 4) a complete pentagram is formed after five complete cycles, totaling two days, eight hours short of eight years; 5) successive five-cycle sets identically repeat the pattern, with an offset of only two zodiacal degrees; and 6) the star pattern created by five Venus cycle rotates backwards through the zodiac, completing an entire round once every 760 Venus cycles, which adds up to about 1,215 years."
(nguồn: khaldea)
lược dịch: pattern dạng bông hoa/sao 5 cánh của Kim tinh lặp lại về tọa độ Kim tinh chuyển sang trạng thái nghịch và thuận hành, cũng như đạt độ sáng lớn nhất và khoảng cách xa nhất với mặt trời. chu kỳ tiếp theo lặp lại y chang pattern nói trên nhưng chênh lệch 2 độ, ngược chiều hoàng đạo.
Lưu ý: ở cả góc trùng interior và exterior, Kim tinh đều không thể quan sát bằng mắt thường (invisible). Do đó, cũng có người coi Kim tinh khi tạo góc trùng exterior với Mặt trời là New Ve, Kim tinh khi tạo góc trùng interior là Full Ve.
Kim tinh Morning: tọa độ Kim tinh nhỏ hơn Mặt trời - còn gọi là Kim tinh Lucifer
Kim tinh Evening: tọa độ Kim tinh lớn hơn Mặt trời - còn gọi là Kim tinh Hesperus
Bài viết sử dụng cách diễn giải khi coi Kim tinh tạo góc trùng interior với mặt trời là New Venus.
Kim tinh: năng lực đánh giá và cảm xúc (faculties of emotion & evaluation)
Chu kỳ Kim tinh: hành trình khám phá bản chất bên trong (inner nature) và bộ giá trị giúp hướng dẫn các hoạt động hàng ngày và giúp chúng ta hình thành mục tiêu dài hạn
New Venus (Kim tinh khi có cùng tọa độ với Sun, trùng chính xác Sun trong trạng thái nghịch hành) - Kim tinh Lucifer, nghịch hành: hướng tới một bộ phẩm chất mới về ý chí và mục đích; khoảng thời gian reset và brainstorm, thai nghén, ấp ủ một bộ giá trị mới
Kim tinh morning (Lucifer): bản chất cảm xúc tự phát, háo hức và bốc đồng, cởi mở với những trải nghiệm mới về cảm xúc. thuộc tuýp cảm xúc đi trước lý trí (feel first, think later) - đặc biệt nếu tọa độ của Kim tinh natal nhỏ hơn tọa độ của Thủy tinh. có thể hồi phục nhanh chóng sau những thất vọng về mặt cảm xúc và tình cảm. tuy nhiên, nếu cá nhân trải qua tổn thương sâu sắc hay bị abuse từ sớm, họ có thể "đóng cửa" kênh cảm xúc của mình, có thái độ dè chừng, sợ hãi trước các mối quan hệ.
Kim tinh evening (Hesperus): hướng tới việc lý giải, cắt nghĩa các trải nghiệm từng gặp phải cũng như các lý tưởng từng ấp ủ; có khả năng điều tiết, quản lý cảm xúc tốt hơn; ko bộc lộ cảm xúc dễ dàng như Kim tinh morning, thiên về hướng nội nhiều hơn; mất nhiều thời gian hơn để phục hồi sau tổn thương về cảm xúc, có thể ôm và gặm nhấm nỗi đau từ 1 mối tình đã qua hay 1 nỗi thất vọng trong thời gian dài.
Sự kết hợp giữa hai type: có thể dẫn tới những hiểu nhầm và trật nhịp trong mối quan hệ. ví dụ khi conflict xảy ra, một bên có xu hướng tha thứ và quên đi nhanh hơn, dễ dàng hơn (Kim tinh morning) so với bên còn lại. có thể nói, Kim tinh morning hào hứng với việc thỏa hiệp và nhượng bộ hơn, dù có khi họ làm điều này ko tốt lắm.
Kim tinh Hesperus, nghịch hành: pha cuối cùng trong chu kỳ mà Kim tinh tạo với Mặt trời, chỉ diễn ra trong khoảng 21 ngày (3 tuần) => rất ít người có Kim tinh thuộc pha này. họ thường tìm cách lồng ghép, tích hợp bộ giá trị cá nhân vào bộ giá trị chung của xã hội và tập thể. trong vận hạn, đây thường là thời gian trầm ngâm suy tưởng về toàn bộ các trải nghiệm đã diễn ra trước đó. Nhìn chung, những người sinh ra với kim tinh nghịch hành thường dấn thân vào lĩnh vực sáng tạo - trong đó Kim tinh evening nghịch hành là những người làm việc với thái độ cần mẫn và tận tụy.
Comments
Post a Comment